Đổi mã quyền lợi BHYT

25/05/2010 09:23 AM


Thời gian qua, việc chuyển đổi mã quyền lợi cho người có thẻ BHYT thuộc nhóm đối tượng là người có công và người dân tộc thiểu số sinh sống ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn gặp phải một số vướng mắc về cơ chế chưa có hướng giải quyết cụ thể. Mặt khác do có quá đông đối tượng thuộc diện được chuyển đổi mã quyền lợi nên đã dẫn đến tình trạng quá tải tại BHXH các tỉnh, thành phố làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người có thẻ BHYT.

Thời gian qua, việc chuyển đổi mã quyền lợi cho người có thẻ BHYT thuộc nhóm đối tượng là người có công và người dân tộc thiểu số sinh sống ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn gặp phải một số vướng mắc về cơ chế chưa có hướng giải quyết cụ thể. Mặt khác do có quá đông đối tượng thuộc diện được chuyển đổi mã quyền lợi nên đã dẫn đến tình trạng quá tải tại BHXH các tỉnh, thành phố làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người có thẻ BHYT.

Để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT theo đúng quy định tại khoản 2, Điều 13 và khoản 2, Điều 22 Luật BHYT, Ngày 18/05/2010, BHXH Việt Nam đã ban hành văn bản số 1958/BHXH-CSYT hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là BHXH các tỉnh) việc chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT như sau:

1. Đối tượng được chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT:

- Người có công với cách mạng quy định tại khoản 1, Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, tham gia BHYT ở các nhóm đối tượng khác và đang được hưởng quyền lợi BHYT theo một trong các mức hưởng có mã số: 3;4;5;6;7 được chuyển mã quyền lợi lên mức hưởng BHYT có mã số 2.

- Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn, tham gia BHYT ở các nhóm đối tượng khác và đang được hưởng quyền lợi BHYT theo các mức hưởng có mã số: 5;6;7 được chuyển mã quyền lợi lên mức hưởng BHYT có mã số 4.

2. Hồ sơ chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT:

2.1 Đối với người có công với cách mạng gồm:

- Thẻ BHYT mang mã quyền lợi: 3;4;5;6;7

- Bản sao công chứng của một trong các giấy tờ sau: Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến, Huân chương chiến thắng, Huy chương chiến thắng hoặc Chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện, Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh. Để đảm bảo quyền lợi khám, chữa bệnh BHYT cho người có công đang nghỉ hưu do NSNN đảm bảo, cơ quan BHXH khai thác dữ liệu đang quản lý để in và chuyển đổi thẻ theo mã quyền lợi mới cho đối tượng, sau đó thực hiện rà soát, đổi thẻ theo đúng quy định.

2.2 Đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn gồm:

- Thẻ BHYT mang mã quyền lợi: 5;6;7

- Bản sao công chứng Giấy chứng minh nhân dân; sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú. Trường hợp người có thẻ BHYT không thực hiện được việc công chứng, cơ quan BHXH có trách nhiệm đối chiếu với bản chính và xác nhận trực tiếp lên bản sao các loại giấy tờ trên.

3. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm:

- Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện việc cấp, đổi lại thẻ BHYT theo mã quyền lợi mới cho người tham gia BHYT theo đúng quy định tại Điều 19 Luật BHYT. Không thu lệ phí đổi thẻ đối với các trường hợp này.

- Đảm bảo quyền lợi theo mã mới cho người bệnh theo đúng quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Trường hợp người bệnh có nhu cầu đi KCB trong thời gian chưa kịp chuyển đổi thẻ theo mã quyền lợi mới do quá tải, BHXH các tỉnh trao đổi và thống nhất với các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn để đảm bảo quyền lợi theo mức hưởng mới cho người bệnh có thẻ BHYT. Khi đó, ngoài các thủ tục khám chữa bệnh BHYT quy định tại mục IV, phần I Quy định về tổ chức thực hiện hợp đồng KCB, giám định, chi trả chi phí KCB, quản lý và sử dụng quỹ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 82/QĐ-BHXH ngày 20/01/2010 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam, người bệnh xuất trình thêm một trong các loại giấy tờ xác nhận là người có công hoặc người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm 2 Công văn này.

Theo Tạp chí BHXH