Quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức

07/05/2010 08:11 AM


Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010.

Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010. Kể từ khi Luật cán bộ, công chức có hiệu lực thi hành, Chính phủ đã ban hành các Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010; Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 và Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 quy định về các vấn đề có liên quan đến công chức. Trong đó, Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức (Nghị định 46/2010/NĐ-CP).

Đối tượng áp dụng quy định tại Nghị định 46/2010/NĐ-CP bao gồm:

- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

- Công chức thôi việc, nghỉ hưu do sắp xếp tổ chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

Những người được Đảng, Nhà nước điều động, phân công và những người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo chỉ tiêu biên chế được giao làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cũng được áp dụng Nghị định này.

Nguyên tắc thực hiện thôi việc, nghỉ hưu phải đảm bảo công khai, minh bạch; tuân thủ thẩm quyền và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; đảm bảo quyền của công chức yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét tính hợp pháp của quyết định thôi việc, nghỉ hưu.

Nghị định số 46/2010/NĐ-CP quy định có hai trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc:

- Trường hợp thứ nhất: theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.

- Trường hợp thứ hai: do có 02 (hai) năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức.

Công chức thôi việc theo quy định tại Nghị định này được hưởng trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 1 tháng lương hiện hưởng. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải có trách nhiệm thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức.

Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên.

Các trường hợp không giải quyết thôi việc gồm: công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển; công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị; do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.

Về thủ tục nghỉ hưu, Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định:

- Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để công chức biết;

- Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu đối với công chức.

Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp trong hồ sơ của công chức không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm công chức đủ tuổi nghỉ hưu. Một số trường hợp được lùi thời điểm nghỉ hưu, nhưng tùy từng trường hợp cụ thể mà thời điểm nghỉ hưu lùi lại tối đa không quá 01 tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng; đối với công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có trình độ đào tạo của ngành chuyên môn, nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn, điều kiện về kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với viên chức thì trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý để chuyển sang viên chức và thực hiện các thủ tục kéo dài thời gian công tác theo quy định của pháp luật về viên chức.

Căn cứ quyết định nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phối hợp với tổ chức Bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để công chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2010. Trợ cấp thôi việc quy định tại nghị định này được tính hưởng từ ngày 01/01/2010.

Tiến Mạnh