Quy định về thời gian làm việc ở nước ngoài được tính, hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội

19/09/2012 08:02 AM


Trong thời gian qua, một số đơn vị sử dụng lao động có hỏi về những trường hợp người lao động được cử đi lao động nước ngoài sau khi về nước tiếp tục tham gia công tác và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian đi lao động ở nước ngoài có được tính là thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ hưu trí và những trường hợp nào không được tính là thời gian công tác đóng BHXH.

Trong thời gian qua, một số đơn vị sử dụng lao động có hỏi về những trường hợp người lao động được cử đi lao động nước ngoài sau khi về nước tiếp tục tham gia công tác và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian đi lao động ở nước ngoài có được tính là thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ hưu trí và những trường hợp nào không được tính là thời gian công tác đóng BHXH. Để hướng dẫn cho đơn vị và người lao động lập các thủ tục, hồ sơ đúng theo quy định; đảm bảo quyền lợi cho người lao động có đóng BHXH thì được hưởng các chế độ BHXH, chúng ta cùng nghiên cứu, trao đổi một số quy định trong Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 9/11/2007, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tính thời gian để hưởng chế độ BHXH theo Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Đối tượng áp dụng Thông tư này là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân (gọi chung là người lao động) thuộc biên chế của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang đ¬ược cơ quan, đơn vị (gọi chung là đơn vị) cử đi công tác, học tập, làm việc có thời hạn đã xuất cảnh hợp pháp ra nước ngoài, đã về nước trước ngày 1/1/2007 nh¬ưng không đúng hạn, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Được đơn vị cử đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài tiếp nhận trở lại làm việc;

- Sau khi về nước được đơn vị khác tiếp nhận vào làm việc;

- Sau khi về nước không được đơn vị cũ tiếp nhận trở lại làm việc, hiện vẫn nghỉ việc.

Quy định về thời gian đ¬ược tính hưởng chế độ: Tại Mục II, Thông tư nêu trên quy định thời gian được tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất của các đối tư¬ợng nêu trên bao gồm thời gian làm việc trong nước và thời gian công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài, cụ thể như sau:

Thời gian làm việc ở trong nước trước khi đi nước ngoài: Thời gian làm việc trước khi đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài trước ngày 1/1/1995, nếu chưa nhận chế độ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp BHXH 1 lần hoặc chưa nhận trợ cấp phục viên, xuất ngũ. Việc tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/NV ngày 4/9/1972 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) và các văn bản quy định hiện hành về việc tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH của người lao động.

- Thời gian làm việc từ ngày 1/1/1995 trở đi, nếu đã đóng BHXH theo đúng quy định của pháp luật BHXH nhưng chưa nhận trợ cấp BHXH 1 lần hoặc trợ cấp phục viên, xuất ngũ;

Thời gian công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài trong thời hạn cho phép: Thời gian công tác, học tập, làm việc thực tế trong thời hạn được ghi trong quyết định của đơn vị cử đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài, kể cả thời gian được gia hạn do đơn vị cử đi cho phép.

- Trường hợp một người có nhiều lần đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài thì được cộng thời gian của các lần ở nước ngoài trong thời hạn cho phép thành thời gian công tác để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.

- Người lao động đang làm việc ở trong nước, được đơn vị cử đi nâng cao tay nghề ở nước ngoài, sau đó chuyển sang hợp tác lao động theo Hiệp định của Chính phủ thì thời gian nâng cao tay nghề được tính để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.

Trường hợp vi phạm pháp luật của nước ngoài bị trục xuất về nước hoặc bị kỷ luật buộc phải về nước hoặc bị tù giam trước ngày 1/1/1995 thì thời gian làm việc ở trong nước và thời gian công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài trong thời hạn cho phép trước ngày 1/1/1995 không được tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.

Hồ sơ gồm:

- Lý lịch gốc, lý lịch bổ sung (nếu có), các giấy tờ gốc có liên quan đến thời gian làm việc, tiền lương của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;

- Bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong tr¬ường hợp người lao động được cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người. Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.

- Bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” của Cục Hợp tác quốc tế về lao động (nay là Cục Quản lý lao động ngoài nước) cấp; Trường hợp không còn bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” thì phải có Giấy xác nhận về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ BHXH của Cục Quản lý lao động ngoài nước trên cơ sở đơn đề nghị của người lao động. Giấy xác nhận chưa nhận chế độ trợ cấp 1 lần, trợ cấp phục viên, xuất ngũ sau khi về nước của Bộ, ngành chủ quản.

- Đơn đề nghị tính thời gian công tác đóng BHXH.

Nếu người lao động đang làm việc, tham gia đóng BHXH bắt buộc lập hồ sơ, nộp bổ sung hồ sơ theo quy định nêu trên cho đơn vị sử dụng lao động. Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm chuyển hồ sơ của người lao động đó kèm theo công văn đề nghị đến cơ quan BHXH nơi đơn vị đóng BHXH để cơ quan BHXH giải quyết theo quy định hiện hành.

Minh Hòa