Làm thế nào để xác định thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng cho từng đối tượng?

14/09/2012 12:09 PM


Qua thực tế việc triển khai thực hiện việc cấp thẻ BHYT, có đơn vị còn mập mờ hoặc chưa xác định rõ đối tượng để ghi thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Vậy để làm như thế nào xác định thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng từng đối tượng cho đúng. Chúng tôi xin trao đổi một số ý để cùng nhau tham khảo.

Qua thực tế việc triển khai thực hiện việc cấp thẻ BHYT, có đơn vị còn mập mờ hoặc chưa xác định rõ đối tượng để ghi thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Vậy để làm như thế nào xác định thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng từng đối tượng cho đúng. Chúng tôi xin trao đổi một số ý để cùng nhau tham khảo.

Trước hết các đơn vị cần nghiên cứu kỹ các nội dung quy định tại Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Quyết định số 1111/QĐ- BHXH ngày 25/10/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.

Xác định rõ các đối tượng: Người lao động cùng đóng BHXH, BHYT: thời hạn sử dụng ghi trên thẻ từ ngày đầu của tháng đóng BHYT. Người có trách nhiệm tham gia BHYT và người tự nguyện tham gia BHYT đóng liên tục từ lần thứ hai trở đi theo quy định của cơ quan BHXH: thời hạn sử dụng ghi trên thẻ từ ngày đóng BHYT. Người tự nguyện tham gia BHYT đóng BHYT lần đầu hoặc đóng BHYT không liên tục: thời hạn sử dụng ghi trên thẻ sau 30 ngày kể từ ngày đóng BHYT. Để thẻ BHYT có giá trị sử dụng liên tục, trước khi thẻ BHYT hết thời hạn sử dụng 10 ngày, người tự nguyện tham gia BHYT phải đóng tiền cho đại lý thu hoặc đóng trực tiếp tại BHXH huyện. Trẻ em dưới 6 tuổi: thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày đăng ký tham gia BHYT đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.

Một đặc điểm chúng ta cần chú ý, đó là: Các đối tượng thân nhân của người lao động; xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể có trách nhiệm tham gia BHYT từ 01/01/2014. Các đối tượng này đến 31/12/2013 đóng bảo hiểm y tế lần đầu hoặc đóng bảo hiểm y tế không liên tục thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình hoặc không có mức sống trung bình thì có trách nhiệm tham gia BHYT từ 01/01/2012. Các đối tượng trên khi phát hành thẻ BHYT có gía trị sử dụng kể từ ngày đóng BHYT.

Để phân biệt ghi thời gian giá trị sử dụng trên thẻ BHYT, khi tham gia BHYT, yêu cầu người lao động khi lập tờ khai tham gia BHYT (Mẫu A03-TS) phải ghi rõ đối tượng tham gia BHYT tại dòng thứ tự (số 06) trên Tờ khai (Loại đối tượng, hộ khẩu thường trú hoặc tram trú), cụ thể: Hộ cận nghèo hoặc thuộc hộ gia đình nông nghiệp ( lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp) có mức sống trung bình; hộ gia đình nông nghiệp ( lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp); xã viên hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể; thân nhân của người lao động. Ví dụ: Hộ gia đình nông nghiệp trú quán tại thôn 03, xã Hòa Phú, Chư Păh, Gia Lai.

Trong đó Hộ cận nghèo, hộ gia đình nông nghiệp ( lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp) có mức sống trung bình được bình xét theo tiêu chí quy định của Chính phủ từ cấp cơ sở lập danh sách và được UBND huyện, thị xã, thành phố xét duyệt. Thân nhân của người lao động, được hiểu là: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; bố, mẹ nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang sống trong cùng hộ gia đình của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật tham gia BHYT bắt buộc có trách nhiệm nuôi dưỡng. Xã viên hợp tác xã được hiểu là những xã viên trong các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

Riêng hộ gia đình nông nghiệp (lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp) ở góc độ phân tích để phân biệt ghi thời gian giá trị sử dụng trên thẻ BHYT thì đây là gia đình không thuộc hộ sản xuất kinh doanh cá thể hoặc không thuộc vào các nhóm đối tượng nêu trên. Ví dụ như gia đình có bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; bố, mẹ nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp sống trong cùng hộ gia đình đang là công chức, viên chức, công nhân lao động đang hưởng tiền lương, tiền công do các cơ quan hành chính sự nghiệp, đảng đoàn thể và doanh nghiệp trả, thuộc diện cùng tham gia BHXH, BHYT thì hộ gia đình đó không xếp vào nhóm gia đình nông nghiệp (lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp). Có thể hiểu hộ gia đình nông nghiệp (lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp) là gia đình đó trực tiếp lao động sản xuất trên đất nông nghiệp. Nhóm đất nông nghiệp được chia thành các phân nhóm sau: Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác. Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Đất nuôi trồng thuỷ sản. Đất làm muối…

Một điều đáng quan tâm các đơn vị luôn quán triệt Đại lý thu phải kiểm tra, thẩm định, xác định lại việc khai báo của đối tượng có đúng thực tế gia đình họ đang làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp hay không. Đồng thời BHXH các huyện cũng cần tổ chức kiểm tra đối chiếu mẫu để điều chỉnh lại trách nhiệm của Đại lý và người tham gia BHYT khai báo không đúng sự thật. Có như vậy mới có thể ghi đúng thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng cho từng đối tượng.

Thanh Vân