Một số quy định về xếp hạng công ty cổ phần, xếp lương viên chức quản lý công ty cổ phần và đóng, hưởng BHXH của công ty cổ phần

09/12/2010 07:39 AM


Theo quy định tại điểm 2, mục IV Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/8/2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước thì các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp

1. Về xếp hạng công ty cổ phần:

Theo quy định tại điểm 2, mục IV Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/8/2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước thì các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác được vận dụng các quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC nêu trên để thực hiện việc xếp hạng và khi thực hiện việc xếp hạng (kể cả doanh nghiệp hạng I) không phải thực hiện thủ tục đăng ký với liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hoặc trình cơ quan nhà nước quyết định hạng. Tuy nhiên, khi vận dụng phải thực hiện theo đúng các quy định của Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC nêu trên, việc định hạng công ty do Hội đồng quản trị công ty quyết định. Khi đăng ký thang lương, bảng lương của viên chức quản lý công ty với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương, công ty phải gửi kèm hồ sơ kết quả xếp hạng công ty để cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương kiểm tra, rà soát. Trường hợp kết quả xếp hạng công ty không đúng theo quy định thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương yêu cầu công ty định hạng lại theo đúng quy định của nhà nước, sau đó phải đăng ký lại cùng với thang lương, bảng lương của người lao động.

Đối với các công ty đã thành lập nhưng chưa xếp hạng thì phải tiến hành định hạng ngay và trình cấp có thẩm quyền quyết định. Đối với công ty thành lập mới thì sử dụng tiêu chuẩn xếp hạng đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành để tạm thời định vào hạng II hoặc hạng III và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. Sau 01 năm kể từ ngày xếp hạng tạm thời phải thực hiện việc định hạng để xếp hạng chính thức. Đối với công ty xếp hạng tạm thời, nếu hạng được xếp bằng hoặc nhỏ hơn khi xếp tạm thời thì thời hạn định lại hạng của công ty được tính từ khi xếp tạm thời.

Sau 3 năm (tròn 36 tháng) kể từ ngày có quyết định xếp hạng, công ty có trách nhiệm định lại hạng của công ty và trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Riêng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (kể cả đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu) thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC nêu trên.

2. Về xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị:

Đối với Chủ tịch và thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị thì việc xếp lương được thực hiện theo quy định tại mục III, Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC cụ thể như sau: Khi hạng công ty không thay đổi, viên chức quản lý đang hưởng bậc lương tương ứng với chức danh nào thì giữ nguyên bậc lương đó. Khi công ty được nâng từ hạng dưới lên hạng trên, viên chức quản lý đang hưởng bậc lương tương ứng với chức danh nào thì xếp vào chức danh đó theo quy định như sau:

- Bậc 1 hạng dưới xếp vào bậc 1 hạng trên, thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ khi có quyết định xếp lương bậc 1 hạng trên;

- Bậc 2 hạng dưới xếp vào bậc 1 hạng trên, nếu có thời gian giữ bậc 2 hạng dưới dưới 3 năm, thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ khi có quyết định xếp lương bậc 2 hạng dưới;

- Bậc 2 hạng dưới xếp vào bậc 2 hạng trên, nếu có thời gian giữ bậc 2 hạng dưới từ 3 năm trở lên hoặc hệ số lương chức vụ bậc 2 hạng dưới cộng với hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) cao hơn hệ số lương bậc 1 của hạng trên.

Trường hợp viên chức quản lý có hệ số lương chức vụ cộng với hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) cao hơn hệ số lương bậc 2 hạng trên thì được chuyển xếp vào bậc 2 hạng trên và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu tính lại theo lương đã chuyển xếp vào hạng (nếu có).

* Khi công ty từ hạng trên hạ xuống hạng dưới, viên chức quản lý đang hưởng bậc lương tương ứng với chức danh nào thì xếp vào chức danh đó theo quy định như sau:

- Bậc 1 hạng trên xếp vào bậc 1 hạng dưới, thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp bậc1 hạng trên;

- Bậc 2 hạng trên xếp vào bậc 2 hạng dưới.

* Đối với viên chức quản lý mới được bổ nhiệm, đảm nhận chức danh nào thì xếp vào chức danh đó theo hạng công ty theo quy định như sau:

- Xếp vào bậc 1, nếu hệ số lương trước khi bổ nhiệm bằng hoặc thấp hơn hệ số lương bậc 1. Thời gian nâng bậc lương tính từ khi xếp lương bậc 1. Trường hợp mức chênh lệch giữa hệ số lương trước khi bổ nhiệm và hệ số lương bậc 1 nhỏ hơn 70% khoảng chênh lệch giữa hệ số lương bậc 1 và bậc 2 thì thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp mức lương trước khi bổ nhiệm;

- Xếp vào bậc 2 nếu hệ số lương trước khi bổ nhiệm cao hơn hệ số lương bậc 1.

* Đối với viên chức quản lý không còn đảm nhận các chức danh theo hai bảng lương nói trên thì xếp lại lương theo công việc, chức vụ mới, không bảo lưu hệ số lương cũ hoặc chuyển ngang sang hệ số lương mới tương đương. Trường hợp, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc, Giám đốc thì được xếp lương theo chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị.

3. Về xếp lương đối với người lao động trong công ty cổ phần:

Đối với công nhân, nhân viên viên các nghề, công việc trực tiếp hoặc phục vụ sản xuất, kinh doanh thì căn cứ vào công việc được giao, chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, doanh nghiệp tổ chức kiểm tra trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề. Người lao động đạt bậc của nghề nào thì xếp vào bậc lương của nghề đó theo các thang lương, bảng lương doanh nghiệp được áp dụng theo quy định của nhà nước.

Đối với công việc chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ tại doanh nghiệp làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở ngạch nào thì xếp lương ở ngạch đó theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ mà doanh nghiệp được áp dụng theo quy định của nhà nước; còn bậc lương thì xem xét công việc đảm nhận và tình hình cụ thể để thỏa thuận.

4. Về đóng, hưởng bảo hiểm xã hội:

Theo quy định tại khoản 6, phần D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 và khoản 6, Điều 3 Thông tư số 06/2010/TT-BLĐTBXH ngày 07/4/2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thì công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ công ty nhà nước tiếp tục vận dụng thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương do Nhà nước quy định đối với công ty nhà nước thì áp dụng mức lương tối thiểu chung để tính các mức lương trong thang lương, bảng lương làm căn cứ tính đóng bảo hiểm xã hội và được áp dụng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 4, mục IV phần B Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH nêu trên để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và bảo hiểm xã hội một lần.

Đối với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác đang vận dụng thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương do Nhà nước quy định đối với công ty nhà nước thì áp dụng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 5, Thông tư 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 sửa đổi, bổ sung Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội.

Vì vậy, đối với các công ty cổ phần được chuyển đổi từ các công ty nhà nước nếu tiếp tục vận dụng hệ thống thang lương, bảng lương do Chính phủ quy định đối với công ty nhà nước thì phải thực hiện các quy định như đối với các công ty nhà nước./.

Minh Hòa