Nhiều chính sách an sinh xã hội có hiệu lực từ tháng 9/2022

30/08/2022 02:37 PM


Nhiều chính sách về an sinh xã hội như lao động, việc làm, tiền lương, y tế, giáo dục sẽ có hiệu lực trong tháng 9/2022. 

Người lao động được nghỉ lễ Quốc khánh 2/9

Dịp lễ Quốc khánh 2/9 năm nay, NLĐ được nghỉ lễ hai ngày (tùy vào DN mà người SDLĐ quyết định cho NLĐ được nghỉ ngày 1 và ngày 2 hoặc nghỉ ngày 2 và ngày 3). Trong đó, lưu ý, đối với cán bộ, CCVC và NLĐ của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội sẽ được nghỉ ngày 1/9 và ngày 2/9. Như vậy, đối tượng này sẽ có đợt nghỉ kéo dài 4 ngày liên tục; trong đó, có 2 ngày nghỉ lễ và 2 ngày nghỉ hằng tuần (từ Thứ Năm ngày 1/9/2022 đến hết Chủ nhật ngày 4/9/2022).

Thay đổi về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Từ ngày 9/9/2022, Thông tư 12/2022/TT-BCT quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với NLĐ làm công việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí bắt đầu có hiệu lực thi hành. Theo đó, có những nội dung đáng chú ý sau đây:

Đối với thời giờ làm việc: NLĐ làm công việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí làm việc theo ca và phiên làm việc. Cụ thể như sau: Ca làm việc không quá 12 giờ trong 1 ngày. Phiên làm việc tối đa là 07 ngày.

Đối với thời gian làm thêm giờ, bảo đảm tổng số giờ làm việc của ca làm việc và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; số giờ làm thêm không quá 300 giờ trong 1 năm. Việc tổ chức làm thêm giờ phải được sự đồng ý của NLĐ và tuân thủ quy định tại Điều 59 và Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Việc tổ chức làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt tuân thủ quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.

Nghỉ trong giờ làm việc tuân thủ quy định tại Điều 109 Bộ luật Lao động 2019. Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút.

Việc nghỉ chuyển ca; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương tuân thủ quy định tại Điều 110, Điều 112 và Điều 115 Bộ luật lao động 2019. Nghỉ hằng năm tuân thủ quy định tại Điều 113 và Điều 114 Bộ luật lao động 2019. Trường hợp không thể bố trí nghỉ hằng năm cho người lao động, người SDLĐ thỏa thuận với NLĐ về việc nghỉ hàng năm vào thời gian nghỉ chuyển phiên.

Sau mỗi phiên làm việc, người lao động làm việc theo phiên được bố trí nghỉ liên tục với số ngày nghỉ bằng với số ngày làm việc trong phiên làm việc trước đó.

Thực hiện quy định mới về chế độ trợ cấp đối với người có công

Có hiệu lực từ ngày 5/9, Thông tư 44/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành LĐ-TB&XH) quản lý.

Theo Thông tư, kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi với người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng, người trực tiếp tham gia kháng chiến và chi phí quản lý thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng do ngân sách Trung ương đảm bảo được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ LĐ-TB&XH và được thực hiện như sau: Bộ LĐ-TB&XH ủy quyền cho Sở LĐ-TB&XH thực hiện nhiệm vụ chi của ngân sách Trung ương tại địa phương; cơ quan LĐ-TB&XH hoặc cơ quan được cấp có thẩm quyền giao quản lý và sử dụng kinh phí mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước và thực hiện rút dự toán theo quy định.

Thông tư nêu rõ, 2 đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng gồm: Cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong ngành công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg; quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg.

Bên cạnh đó, thực hiện trợ cấp hàng tháng và trợ cấp 1 lần đối với người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.

Thực hiện trợ cấp 1 lần đối với một số đối tượng như: Quân nhân, cán bộ đi chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước không có thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng và quân nhân, cán bộ được Đảng cử lại miền Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 theo Nghị định số 23/1999/NĐ-CP; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg; thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg, thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến theo Nghị định số 112/2017/NĐ-CP; người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Campuchia theo Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg và Quyết định số 62/2015/QĐ-TTg.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng hướng dẫn cụ thể các khoản chi trực tiếp cho người thụ hưởng, như: Chi điều dưỡng, phục hồi sức khỏe tại nhà; hỗ trợ mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết…

Các khoản chi giao cho cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thuộc ngành LĐ-TB&XH thực hiện, gồm: Điều dưỡng, phục hồi sức khỏe tập trung; hỗ trợ thuốc, điều trị và bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người có công với cách mạng…

Hạn cuối chi trả tiền hỗ trợ Covid-19 từ quỹ BH thất nghiệp

Để đảm bảo tiền hỗ trợ Covid-19 từ quỹ BH thất nghiệp được chi trả đầy đủ và kịp thời đến tay những NLĐ thuộc, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 24/2022/UBTVQH15 về tiếp tục chi trả hỗ trợ đối với NLĐ chịu ảnh hưởng của Covid-19 theo Nghị quyết số 03/2021/UBTVQH15.

Theo quy định này, Chính phủ sẽ được giao nhiệm vụ triển khai việc chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động với tổng số tiền là khoảng 1.155 tỷ đồng từ kết dư Quỹ BH thất nghiệp đến hết năm 2021.

Số tiền này sẽ được chi trả cho những NLĐ đang tham gia BH thất nghiệp tại thời điểm ngày 30/9/2021 hoặc đã dừng tham gia BH thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 1/1/2020 đến ngày 30/9/2021 có thời gian đóng bảo hiểm được bảo lưu, đồng thời đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp đúng hạn trong năm 2021 mà chưa nhận hoặc chưa nhận đủ tiền trợ cấp từ quỹ BH thất nghiệp. Theo Nghị quyết 24, hạn cuối phải hoàn thành việc chi trả hỗ trợ cho NLĐ được ấn định vào ngày 10/9/2022.

Giảm 50% phí khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Theo quy định tại Thông tư 48/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 17/9/2022), tổ chức có nhu cầu khai thác thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin không phải của mình trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải trả phí khai thác và sử dụng thông tin với mức sau:

Xác thực thông tin công dân bằng tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy (sản phẩm SPDC01); Tin nhắn SMS trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác (sản phẩm SPDC02); Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác qua cổng dịch vụ công (sản phẩm SPDC03); Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác qua ứng dụng phần mềm (sản phẩm SPDC04); Văn bản giấy trả lời kết quả thông tin đề nghị cung cấp (sản phẩm SPDC05).

Mức thu là 1.000 đồng/trường hợp thông tin.

Tuy nhiên, theo điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 48/2022, trong thời gian ngày 17/9/2022 đến hết ngày 31/12/2023, tổ chức, các nhân chỉ phải trả 50% mức phí nêu trên.

Quy định về kê đơn thuốc điện tử

Đây là chính sách y tế tại Thông tư 04/2022/TT-BYT quy định về đơn thuốc, kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú và kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử, có hiệu lực từ ngày 15/9/2022.

Cụ thể như sau: đối với việc kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử: Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang thực hiện kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử theo quy định tại Thông tư 27/2021/TT-BYT tiếp tục thực hiện và tuân theo lộ trình được quy định tại Thông tư 04/2022/TT-BYT.

Đối với đơn thuốc và kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú: Các Mẫu đơn thuốc quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 52/2017/TT-BYT và Mẫu đơn thuốc ban hành kèm theo Thông tư 18/2018/TT-BYT sẽ thay thế bằng Mẫu đơn thuốc quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2022/TT-BYT.

Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 27/2021/TT-BYT đang sử dụng đơn thuốc bằng bản giấy theo mẫu đơn thuốc quy định tại Thông tư số 52/2017/TT-BYT và Thông tư 18/2018/TT-BYT được tiếp tục sử dụng bản giấy đã in theo lộ trình quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2022/TT-BYT.

Liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài

Đây là chính sách giáo dục đề cập tại Thông tư 11/2022/TT-BGDĐT quy định về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 10/9/2022.

Cụ thể, việc liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài được quy định như sau: Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là văn bản xác nhận kết quả thi năng lực ngoại ngữ do cơ quan, tổ chức, cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài cấp cho người dự thi. Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài không phải là chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.

Liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là việc hợp tác giữa cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam (sau đây gọi là Cơ sở tổ chức thi của Việt Nam) với cơ quan, tổ chức, cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài) thông qua văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng liên kết để thực hiện một trong những việc:

Đăng ký dự thi, sử dụng địa điểm, tổ chức thi, đánh giá năng lực ngoại ngữ và cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tại Việt Nam.

Đối tượng liên kết, hồ sơ đề nghị phê duyệt, thủ tục phê duyệt, thẩm quyền phê duyệt, thời hạn, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, chấm dứt liên kết và chế độ báo cáo thực hiện theo quy định của Chính phủ về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.

Đề án thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tại Việt Nam của Cơ sở tổ chức thi của Việt Nam và Cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài (sau đây gọi là Các bên liên kết) phải mô tả rõ mức độ đáp ứng các yếu tố bảo đảm chất lượng theo quy định.

Yêu cầu với giáo viên dạy chương trình GDTX cấp THPT

Nội dung được quy định tại Thông tư 12/2022/TT-BGDĐT về Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông có hiệu lực từ ngày 10/9/2022.

Theo đó, trung tâm GDTX tổ chức thực hiện Chương trình GDTX cấp THPT phải đảm bảo các điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để đảm bảo chất lượng thực hiện Chương trình.

Trong đó, yêu cầu với đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên như sau:

Về cán bộ quản lí: Giám đốc, Phó giám đốc trung tâm GDTX phụ trách Chương trình GDTX cấp THPT phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành; được bồi dưỡng, tập huấn về quản lí giáo dục và Chương trình GDTX cấp THPT.

Về đội ngũ giáo viên: Căn cứ quy định của Bộ GDĐT về định mức giáo viên trong các cơ sở GDPT công lập và số lượng người học tại các trung tâm GDTX để bố trí đủ số lượng giáo viên đảm bảo để dạy các môn học và hoạt động giáo dục của Chương trình GDTX cấp THPT cho phù hợp. Về số lượng và cơ cấu giáo viên: Tối thiểu mỗi môn học có ít nhất 01 giáo viên cơ hữu đối với các môn học bắt buộc, môn học lựa chọn và các môn học tự chọn (nếu có). Riêng môn Toán và môn Ngữ văn có ít nhất từ 2 giáo viên cơ hữu trở lên.

100% giáo viên có trình độ được đào tạo đạt chuẩn tương ứng với cấp THPT theo đúng quy định tại Luật Giáo dục 2019. Giáo viên được bồi dưỡng, tập huấn về dạy học theo Chương trình GDPT 2018 cấp THPT và Chương trình GDTX cấp THPT.

Theo Thủy Hà (tapchibaohiemxahoi.gov.vn)