Những điểm mới cần lưu ý trong công tác kiểm tra từ năm 2012

10/02/2012 01:24 PM


Xuất phát từ yêu cầu thực tế khách quan, ngày 22/11/2011, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam đã ký quyết định số 1313/QĐ-BHXH ban hành quy định công tác kiểm tra của BHXH Việt Nam (Quyết định 1313), có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/01/2012, thay thế Quyết định 3592. Quyết định 1313 đã được xây dựng trên cơ sở kế thừa, phát huy những điểm tích cực; sửa đổi, thay thế những tồn tại, hạn chế của Quyết định 3592

Kể từ khi Quyết định 3592 có hiệu lực thực hiện đến nay, ngoài Luật BHYT, Luật Thanh tra 2010 đã có hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH, BHYT, về công tác thanh tra, kiểm tra được ban hành. BHXH Việt Nam cũng có nhiều quy định mới sửa đổi, bổ sung, thay thế một số quy trình nghiệp vụ như quy trình thu, quy trình cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, giải quyết chính chính sách BHXH, giám định BHYT… Vì thế, nhiều nội dung quy định về công tác kiểm tra của BHXH Việt Nam tại Quyết định 3592 không còn phù hợp, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế để công tác kiểm tra được hoàn chỉnh, phù hợp với hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước, đồng bộ với các quy định của BHXH Việt Nam và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế khách quan, ngày 22/11/2011, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam đã ký quyết định số 1313/QĐ-BHXH ban hành quy định công tác kiểm tra của BHXH Việt Nam (Quyết định 1313), có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/01/2012, thay thế Quyết định 3592. Quyết định 1313 đã được xây dựng trên cơ sở kế thừa, phát huy những điểm tích cực; sửa đổi, thay thế những tồn tại, hạn chế của Quyết định 3592; đồng thời bổ sung một số điểm mới để phù hợp với các văn bản luật, dưới luật đã ban hành, đồng bộ với các quy trình nghiệp vụ mới của BHXH Việt Nam.

Dưới đây là một số điểm mới trong quy định về công tác kiểm tra theo QĐ 1313 của BHXH Việt Nam:

Thứ nhất, về nguyên tắc kiểm tra:

So với Quyết định 3592, Quyết định 1313 đã bổ sung thêm một số nguyên tắc trong hoạt động kiểm tra (Điều 4) để đảm bảo hoạt động kiểm tra được thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch, tuân thủ pháp luật và không chồng chéo, cụ thể:

- Hoạt động kiểm tra phải được thực hiện trên cơ sở chương trình kế hoạch đã được phê duyệt, trừ những trường hợp kiểm tra đột xuất theo quyết định của người có thẩm quyền. Nguyên tắc này thể hiện tính công khai trong hoạt động kiểm tra, giúp cơ quan tiến hành kiểm tra (cơ quan BHXH) và đối tượng được kiểm tra chủ động thời gian và chủ động trong các hoạt động chuyên môn, tạo điều kiện để công tác kiểm tra đạt hiệu quả.

- Thực hiện kiểm tra đúng nội dung, đối tượng, thời hiệu và thời gian ghi trong quyết định kiểm tra. Nguyên tắc này đảm bảo sự tuân thủ của đoàn kiểm tra về giới hạn kiểm tra mà người ra quyết định kiểm tra cho phép thực hiện. Đoàn kiểm tra không được kiểm tra vượt quá thời gian, kiểm tra ngoài thời hiệu, kiểm tra ngoài nội dung hoặc kiểm tra không đúng đối tượng mà người ra quyết định kiểm tra yêu cầu. - Trong quá trình thực hiện kiểm tra không được làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra. Đây là nguyên tắc cần thiết trong kiểm tra, đảm bảo hoạt động kiểm tra không gây phiền hà, không ảnh hưởng hoạt động thường xuyên và các hoạt động chuyên môn của đối tượng kiểm tra.

- Hoạt động kiểm tra không thực hiện trùng lặp về đối tượng kiểm tra trong cùng một thời gian giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra khác và kiểm toán.

Ngoài bổ sung các nguyên tắc nêu trên, Quyết định 1313 đã quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm tra, trong đó có nhóm hành vi nghiêm cấm đối với người có thẩm quyền kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra (Khoản 1, Điều 7) và nhóm hành vi nghiêm cấm đối với đối tượng được kiểm tra (Khoản 2, Điều 7).

Thứ hai, về nội dung kiểm tra:

Quyết định 1313 đã quy định cụ thể các nội dung kiểm tra theo nhóm đối tượng được kiểm tra, trong đó có bổ sung nội dung kiểm tra việc thực hiện hợp đồng của đại lý thu BHYT, đại diện chi trả BHXH (Khoản 3, Điều 3).

Hai nội dung kiểm tra mới cần quan tâm được quy định tại Quyết định 1313 là “kiểm tra việc kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân” và “kiểm tra việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức” (Điểm c và d, Khoản 4, Điều 3). Việc bổ sung nội dung kiểm tra công tác kiểm tra đã thể hiện quan điểm, cách nhìn mới về công tác kiểm tra của BHXH Việt Nam, ngoài kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ về BHXH, BHYT, cần thiết phải kiểm tra cả hoạt động kiểm tra để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thực sự là công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý. Nội dung kiểm tra thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức là một nội dung mới của hệ thống kiểm tra BHXH, đây là nội dung kiểm tra quan trọng và sẽ được BHXH Việt Nam triển khai trên toàn hệ thống trong thời gian tới.

Thứ 3, về thẩm quyền kiểm tra:

Để đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn và kịp thời xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, Quyết định 1313 đã quy định chức năng kiểm tra của BHXH cấp huyện, theo đó Giám đốc BHXH huyện thực hiện thẩm quyền kiểm tra theo phân cấp của Giám đốc BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh), tuy nhiên việc ký và ban hành văn bản kết luận sau kiểm tra của Giám đốc BHXH cấp huyện phải được Giám đốc BHXH tỉnh phê duyệt đồng ý (Điểm c, Khoản 3, Điều 6).

Thứ tư, về quyền và trách nhiệm của cá nhân, đơn vị, tổ chức trong hoạt động kiểm tra:

Về hình thức, Quyết định 1313 đã quy định quyền và trách nhiệm của từng chủ thể trong hoạt động kiểm tra thành các điều, khoản riêng biệt (Điều 7, Điều 8), đặc biệt để nâng cao tính chủ động, trách nhiệm của thành viên tham gia đoàn kiểm tra , đã quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm đối với các thành viên. Đối với đối tượng được kiểm tra, Quyết định 1313 không chỉ quy định trách nhiệm mà còn quy định rõ các quyền của họ khi được kiểm tra. Việc bổ sung các quy định này nhằm mục đích thể hiện sự bình đẳng về quyền và trách nhiệm của các bên trong hoạt động kiểm tra.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, thành viên đoàn kiểm tra có quyền chủ động thực hiện nội dung kiểm tra được phân công; yêu cầu đối tượng được kiểm tra hoặc các đối tượng có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra; bảo lưu ý kiến để báo cáo người ra quyết định kiểm tra nếu không nhất trí với ý kiến, kết luận của Trưởng đoàn. Thành viên đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Trưởng đoàn; báo cáo những vấn đề cần xử lý ngay để Trưởng đoàn quyết định; chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo với Trưởng đoàn; không nêu ý kiến kết luận chủ quan với đối tượng kiểm tra; quản lý, khai thác và sử dụng hồ sơ, tài liệu đã thu thập đúng quy định.

Thứ năm, về quy trình kiểm tra:

Quy trình kiểm tra tại Quyết định 1313 được quy định tại chương II, chia thành 3 mục với 3 giai đoạn cơ bản của một cuộc kiểm tra, bao gồm: chuẩn bị kiểm tra, tiến hành kiểm tra và kết thúc kiểm tra.

Ngoài ra, quy định về công tác kiểm tra ban hành kèm theo Quyết định 1313 đã quy định được việc kiểm tra lại kết quả kiểm tra, trong đó quy định rõ căn cứ để kiểm tra lại, thẩm quyền và quy trình thực hiện kiểm tra lại (Điều 17). Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra lại kết quả kiểm tra do các ban nghiệp vụ của BHXH Việt Nam chủ trì và kết quả kiểm tra của BHXH tỉnh; Giám đốc BHXH tỉnh có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra lại kết quả kiểm tra do các phòng nghiệp vụ của BHXH tỉnh chủ trì và kết quả kiểm tra của BHXH huyện.

Thứ sáu, về hệ thống biểu mẫu, báo cáo và chế độ thông tin báo cáo:

Hệ thống biểu mẫu tại quy định ban hành kèm theo Quyết định 1313 đã được nghiên cứu để rút gọn, tập trung quan tâm đến những tiêu thức cơ bản đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác kiểm tra, yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và phù hợp với các tiêu thức Thanh tra Chính phủ yêu cầu báo cáo.

Chế độ báo cáo công tác kiểm tra theo Quyết định 1313 cũng được thay đổi. Từ năm 2012, BHXH tỉnh thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng (bao gồm báo cáo tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm) so với quy định trước đây chỉ báo cáo theo hàng quý (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm).

Sk