Giấy xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là một trong những thủ tục hồ sơ để giải quyết trợ cấp thất nghiệp

11/06/2020 02:19 PM


Trong quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) quy định tại Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (gọi tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP), khi người lao động bị mất việc làm, lập thủ tục hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp nghiệp (TCTN), ngoài đề nghị hưởng TCTN theo mẫu quy định, còn bao gồm một trong các giấy tờ như: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Tuy nhiên, thực tế đã phát sinh nhiều trường hợp bị mất việc làm không có các giấy tờ xác nhận việc chấm dứt HĐLĐ đối với người lao động thuộc các trường hợp doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã hoặc đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền xác nhận việc chấm dứt HĐLĐ, dẫn đến tình trạng người lao động tham gia BHTN, khi bị mất việc làm không có đầy đủ hồ sơ để giải quyết hưởng TCTN theo quy định.

Để khắc phục tình trạng vướng mắc, bất cập trên, ngày 29/5/2020 Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, theo đó, hồ sơ hưởng TCTN, ngoài những thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 28/2015/NĐ-CP còn bao gồm một trong các loại giấy tờ sau:

1. Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại HĐLĐ đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt HĐLĐ đối với người lao động;

2. Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

3. Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2020./.