Tìm hiểu về chức năng Sleep và Hibernate trong Windows

14/10/2015 09:47 AM


Không phải lúc nào lúc nào khi không dùng máy tính thì ta cũng phải shutdown máy. Với windows, có 2 giải pháp hữu hiệu hơn được lựa chọn để tạm thời “tắt” máy, đó là hai chế độ Sleep và Hibernate

Không phải lúc nào lúc nào khi không dùng máy tính thì ta cũng phải shutdown máy. Với windows, có 2 giải pháp hữu hiệu hơn được lựa chọn để tạm thời “tắt” máy, đó là hai chế độ Sleep và Hibernate. Nói ngắn gọn thì Sleep sẽ đưa máy tính vào một trạng thái “ngủ” tạm thời và vẫn có dòng điện chạy bên trong thiết bị. Còn Hibernate sẽ lưu toàn bộ dữ liệu tạm thời vào HDD/SSD rồi ngắn hoàn toàn nguồn điện.

Chế độ Sleep

Trên Windows và OS X gọi là Sleep, còn trên Linux thì nó có tên là Suspend. Bạn có thể kích hoạt chế độ này thông qua nút power của hệ điều hành (nếu không thấy nút Sleep, mời xem phần cuối bài). Nhưng nếu bạn sử dụng máy tính xách tay, bạn có một cách dễ hơn và cực nhanh để đưa máy vào trạng thái sleep: chỉ cần gập nắp laptop lại là xong. Với những chiếc tablet Windows đời mới thì bạn còn có riêng một nút sleep trên máy nữa.

Khi chế độ sleep được sử dụng, máy tính sẽ chuyển sang một trạng thái mà nó sử dụng rất rất ít điện năng. Điện sẽ không còn được đưa tới hầu hết các linh kiện của PC, ngoại trừ RAM, ổ lưu trữ (có thể là HDD hoặc SSD), và cổng kết nối (thường là USB).

RAM cần điện bởi vì thực chất lúc bạn Sleep máy thì RAM vẫn còn hoạt động. Tất cả mọi file bạn đang mở, thiết lập của hệ điều hành, thậm chí cả những app đang chạy, vẫn còn tồn tại trong RAM. Cũng chính vì thế mà nếu bạn mở nắp laptop lên thì ngay lập tức mọi thứ xuất hiện y như lúc bạn sleep máy vậy, không có gì bị mất đi cả (ngoại trừ việc một số thiết bị ngoại vi có thể bị ngắt kết nối, cần vài giây để chúng kết nối lại).

Và để lưu giữ được những thông tin nói trên thì RAM buộc phải có điện, chứ ngay khi bạn ngắt điện khỏi RAM thì dữ liệu sẽ bị xóa sạch do cơ chế đặc thù của loại linh kiện này (gọi là volatile memory, trái ngược với HDD, SSD là non-volatile, tức là không có điện thì vẫn lưu được dữ liệu).

Trong chế độ sleep, do điện vẫn còn được cung cấp đến cổng kết nối, nên với nhiều chiếc laptop bạn vẫn có thể sạc điện thoại, tablet ngay cả khi máy đang “ngủ”. Nhưng có một số nhà sản xuất sẽ không cho phép điều này, bạn nên kiểm tra lại tài liệu hướng dẫn sử dụng đi theo máy để biết cụ thể.

Vậy khi sleep thì các ứng dụng có còn chạy hay không? . Một số hệ điều hành hiện đại như OS X 10.8 trở đi và Windows 8 trở đi sẽ cho phép các app được quyền chạy ngầm ngay khi chúng ta sleep máy, nhưng lúc đó app chỉ có thể thực hiện một số thao tác đơn giản như nhận các email hoặc tin chat mới, tự tải về những bài post mới từ Twitter/Facebook… chứ chúng không hoạt động một cách đầy đủ. Việc kích hoạt tính năng chạy ngầm như thế này cần phải được lập trình viên nhúng vào app của họ, còn với hầu hết các app thông thường, ví dụ như Word, Excel, PowerPoint hay game thì sẽ tạm ngừng hoạt động lúc máy sleep.

Với các máy Mac và những máy Windows chạy Windows 8 trở lên, việc sleep máy không làm hao tốn quá nhiều pin, theo trải nghiệm của mình thì nếu bạn sleep máy cả ngày cũng chỉ hao hụt khoảng 1-5% pin mà thôi. Đổi lại thời gian khôi phục để bắt đầu làm việc cực kì nhanh, khỏi phởi chờ đợi lâu như shutdown như hay hibernate .

Chế độ Hibernate

Hibernate có trong Windows và Linux, nhưng nó không được kích hoạt sẵn trong OS X. Về cơ bản thì chúng ta có thể xem Hibernate như một giải pháp trái ngược với Sleep: Sleep giữ điện cho một số ít linh kiện, còn Hibernate thì không. Điện sẽ được ngắt hoàn toàn khỏi hệ thống giống như khi bạn shutdown, bạn thậm chí còn có thể gỡ pin và gỡ sạc ra khỏi laptop mà không gặp vấn đề gì.

Nhưng có một điểm khác biệt cực kì quan trọng: trước khi máy tắt hoàn toàn, hệ điều hành sẽ chuyển dữ liệu từ RAM sang ổ SSD hoặc HDD (chế độ Sleep không có giai đoạn này). Những dữ liệu này cũng bao gồm tất cả mọi file bạn đang mở, thiết lập của hệ điều hành, thậm chí là cả những app đang chạy, nhằm phục vụ cho việc khôi phục về sau. Khi khởi động lại máy tính, hệ điều hành tất nhiên cũng sẽ chạy lên theo. Nhưng thay vì hệ điều hành phải tải lại mọi thứ từ đầu thì trong những “khâu đầu tiên”, dữ liệu từ HDD/SSD sẽ được chuyển ngược sang RAM trở lại, nhờ đó máy tính biết được trạng thái lúc bạn hibernate là gì để mà khôi phục lại cho chính xác. Công đoạn này tất nhiên tốn nhiều thời gian hơn so với việc khôi phục từ sleep, nhưng bù lại trong quãng thời gian tắt máy thì tiết kiệm pin hơn điện hoàn toàn không được sử dụng. Khi máy khôi phục từ hibernate thì app nào đang xài, file nào đang mở, hình nền nào đang hiển thị… sẽ hiện lại đúng y như ban đầu.

Sự giống và khác nhau giữa Hibernate và Sleep

QV tổng hợp